Giải thưởng Tạ Quang Bửu của Bộ Khoa học và Công nghệ được tổ chức hằng năm nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có thành tựu nổi bật trong nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Hằng năm, các nhà khoa học với các công trình khoa học xuất sắc được tổ chức, cá nhân đề cử, hoặc tự đăng ký ứng cử, xét tặng Giải thưởng. Các hồ sơ được đánh giá thông qua Hội đồng khoa học chuyên ngành của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (HĐKH ngành) và Hội đồng Giải thưởng (bao gồm Chủ tịch các HĐKH và các nhà khoa học có uy tín quốc tế như: GS.TS. Pierre Darriulat, GS.TS. Ngô Bảo Châu, GS.TS. Trịnh Xuân Thuận, GS.TS. Vũ Hà Văn, PGS.TS. Đoàn An Hải, GS.TS. Nguyễn Thục Quyên, GS.TS. Đàm Thanh Sơn).
Tính đến hết năm 2019, qua sáu (06) đợt xét thưởng, Giải thưởng Tạ Quang Bửu đã được trao cho 17 nhà khoa học ở các trường đại học và viện nghiên cứu, thuộc đầy đủ các ngành, lĩnh vực trong lĩnh vực KHTN&KT (Toán học, Khoa học thông tin và máy tính, Vật lý, Hóa học, Khoa học trái đất và môi trường, Khoa học nông nghiệp, Khoa học y dược, Cơ học kỹ thuật), với 14 Giải thưởng chính và 03 Giải thưởng trẻ.
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đã thông báo tiếp nhận hồ sơ đề cử Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2020 và nhận được 48 hồ sơ đề cử/ứng cử cho Giải thưởng. Quỹ đã rà soát điều kiện hành chính, tổ chức để các HĐKH ngành đánh giá hồ sơ. Các HĐKH đã đề cử 08 (tám) hồ sơ (bao gồm năm (05) Giải thưởng chính và ba (03) Giải thưởng trẻ) để tiếp tục đánh giá, xét chọn tại Hội đồng Giải thưởng.
Hội đồng Giải thưởng dự kiến sẽ họp đánh giá hồ sơ vào tháng 4/2020. Lễ trao Giải thưởng dự kiến được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 5/2020, nhân dịp kỷ niệm ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18/5.
DANH SÁCH ĐỀ CỬ GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM 2020
TT | Nhà khoa học | Đơn vị công tác | Tên công trình | Ngành |
ĐỀ CỬ GIẢI THƯỞNG CHÍNH (05 đề cử) | ||||
1
|
PGS.TS Phạm Tiến Sơn
|
Trường Đại học Đà Lạt
|
Gue Myung Lee and Tien Son Pham, 2017. Generic properties for semialgebraic programs. SIAM Journal on Optimization, Vol. 27, No. 3, 2061–2084.
| Toán học |
2 | PGS.TS Nguyễn Quang Hưng | Trường Đại học Duy Tân |
N. Quang Hung, N. Dinh Dang, and L. T. Quynh Huong, 2017. Simultaneous microscopic description of nuclear level density and radiative strength function. Physical Review Letters, 118(2): 022502.
| Vật lý |
3 | TS. Trần Mạnh Trí | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội |
Tri Manh Tran, Hanh Thi Le, Tu Binh Minh, Kurunthachalam Kannan, 2017. Occurrence of phthalate diesters in indoor air from several Northern cities in Vietnam, and its implication for human exposure. Science of the Total Environment, Vol. 601-602, 1695-1701.
| Hóa học |
4 | PGS.TS Vương Thị Ngọc Lan | Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh |
Lan N. Vuong, Vinh Q. Dang, Tuong M. Ho, Bao G. Huynh, Duc T. Ha, Toan D. Pham, Linh K. Nguyen, Robert J. Norman and Ben W. Mol, 2018. IVF transfer of Fresh or Frozen embryos in women without Polycystic Ovaries. The New England Journal of Medicine, 378(2): 137-147.
| Khoa học Y Dược |
5 | TS. Nguyễn Thạch Tùng | Trường Đại học Dược Hà Nội |
Nguyen Thach Tung, Cao Son Tran, Hoang Anh Nguyen, Thuy Duong Nguyen, Sang Cheol Chi, Duc Vinh Pham, Quang Dong Bui, Xuan Hoang Ho, 2019. Formulation and biopharmaceutical evaluation of supersaturatable self-nanoemulsifying drug delivery systems containing silymarin. International Journal of Pharmaceutics, Vol. 555, 30, 63-76.
| Khoa học Y Dược |
ĐỀ CỬ GIẢI THƯỞNG TRẺ (03 đề cử) | ||||
1 | TS. Võ Hoàng Hưng | Trường Đại học Sài Gòn | Vo, Hoang-Hung; Kim, Seonghak, 2018. Convex integration for scalar conservation laws in one space dimension. SIAM Journal on Mathematical Analysis, Vol. 50 (3), 3122–3146. | Toán học |
2 | TS. Nguyễn Trương Thanh Hiếu | Trường Đại học Tôn Đức Thắng |
Nguyen Truong Thanh Hieu, 2016. Low-energy electron inelastic mean free path in materials. Applied Physics Letters, Vol. 108, 172901.
| Vật lý |
3 | TS. Hoàng Thanh Tùng | Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
Hoang Thanh Tung, Nguyen Ba Nam, Nguyen Phuc Huy, Vu Quoc Luan, Vu Thi Hien, Truong Thi Bich Phuong, Dung Tien Le, Nguyen Hoang Loc, Duong Tan Nhut, 2018. A system for large scale production of chrysanthemum using microponics with the supplement of silver nanoparticles under light-emitting diodes. Scientia Horticulturae, Vol. 232, 153-161.
| Khoa học nông nghiệp |
Thông tin về công trình đề cử Khoa Hóa học, trường ĐHKHT: Tri Manh Tran*, Hanh Thi Le, Tu Binh Minh, Kurunthachalam Kannan*. Occurrence of phthalate diesters in indoor air from several Northern cities in Vietnam, and its implication for human exposure. Science of the Total Environment, 601–602, 1695–1701. Năm: 2017.
Đây là sản phẩm khoa học thuộc đề tài
được Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) tài trợ năm
2016-2018, mã số 104.01-2015.24, do PGS.TS. Trần Mạnh Trí làm chủ nhiệm.
1. Ý
nghĩa khoa học của công trình
Phthalates (diester của acid phthalic) là
nhóm chất dẻo hóa được sử dụng làm phụ gia trong các vật liệu bằng nhựa, sản
phẩm chăm sóc cá nhân và vật dụng gia đình với hàm lượng lên đến vài phần trăm
về khối lượng. Chính bởi các hợp chất phthalates được sử dụng rất rộng rãi nên
chúng đã phân bố vào hầu hết các môi trường khác nhau và đi vào chuỗi thức ăn. Độc tính của các hợp chất phthalates đã được nghiên cứu
trên động vật phòng thí nghiệm, chúng được xác định là tác nhân gây rối loạn
nội tiết, làm thay đổi hormone hệ sinh sản và hệ bài tiết trên động vật thí
nghiệm như chuột và thỏ. Vì vậy, phthalates còn được gọi là “kẻ giết người thầm
lặng” (silent killer). Hiện nay một số quốc gia phát triển như Hoa kỳ, Canada
và liên minh Châu Âu đã ban hành các đạo luật nhằm hạn chế việc sử dụng phthalates,
trong đó di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP) đã bị cấm sử dụng trong nhiều sản
phẩm đồ chơi trẻ em có thành phần nhựa. Tại Việt Nam, đã có tiêu chuẩn về hạn
chế hàm lượng của DEHP (thuộc nhóm phthalates) trong đồ uống do Bộ Y tế ban
hành, năm 2011. Tuy nhiên, những hiểu biết về sự phân bố trong môi trường và
rủi ro phơi nhiễm phthalates đến nay vẫn còn rất hạn chế.
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã xây dựng phương pháp
phân tích hiện đại (sắc ký khí ghép nối khổi phổ phân giải cao GC-MS) kết hợp
với kỹ thuật thu mẫu sử dụng bơm hút tốc độ thấp
với ống polyurthane foam (PUF) (giữ chất trong pha hơi) và màng lọc thạch anh
(giữ chất trong pha hạt) để xác định đồng thời mười chất phthalates điển
hình trong không khí. Phương pháp chuẩn hóa sau đó được áp dụng để xác định mức
độ ô nhiễm 10 phthalates trong 97 mẫu không khí trong nhà theo các vi môi
trường tại một số tỉnh thành phía Bắc, Việt Nam. Kết quả quan trọng của nghiên
cứu đã lập dựng bản đồ phân bố phthalates trong không khí trong nhà và giúp
giải thích nguồn gốc ô nhiễm phthalates. Từ số liệu nồng độ phthalates đo được
trong cả hai pha (pha hơi và pha hạt) của mẫu không khí, nhóm tác giả đã tính toán
các hằng số hóa-lý trong điều kiện môi trường thực của phthalates là hằng số
phân bố lỏng-hơi (Kp) và hằng số phân bố octanol-khí (KOA). Nghiên
cứu này cũng đã ước lượng mức độ rủi ro và liều lượng phơi nhiễm phthalates qua
con đường hít thở không khí đối với các nhóm lứa tuổi người Việt Nam khác nhau.
Các kết quả của nghiên cứu này sẽ là cơ sở tốt cho việc đánh giá rủi ro phơi
nhiễm của các chất này tại Việt nam và dự báo tiềm năng, mức độ tác động đến
sức khỏe con người và chất lượng môi trường không khí trong nhà của các chất
phthalates trong tương lai. Nhìn chung, đây là hướng nghiên cứu còn rất mới mẻ
trên thế giới và là lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam đã công bố về
phương pháp xác định chính xác, khảo sát mức độ ô nhiễm, tính toán các hằng số
phân bố và ước lượng rủi ro phơi nhiễm phthalates từ không khí trong nhà.
2.
Thông tin về ứng viên
Họ và tên: Trần
Mạnh Trí
Chức danh, học vị: PGS.TS.
Đơn vị công tác: Khoa Hóa
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội.
Người truy tìm “kẻ giết
người thầm lặng: silent killer”
|
2.
Thông tin về nơi thực hiện công trình
Công trình được thực hiện tại:
-
Các phòng thí nghiệm thuộc Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nôi, 19 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nôi.
-
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
3.
Thông tin về tạp chí
Tạp chí Science of the Total Environment (ISSN: 0048-9697), thuộc hệ thống SCI và được SCImago xếp
vào danh mục Q1, chỉ số tác động IF: 5,9, H-index: 205 và chỉ số xếp hạng tổng quát (overall ranking) 2151. Science of the Total Environment
là tạp chí được xếp vào nhóm đầu trong các lĩnh vực hóa học phân tích, khoa học
môi trường và khoa học sự sống.